Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật Nông lâm nghiệp Dung Quất, Trung tâm Giống Cây trồng – Vật nuôi, Trung tâm Tư vấn dịch vụ phát triển khoa học công nghệ Quảng Ngãi đã phối hợp nghiên cứu tuyển chọn giống khoai mì mới với kết quả đã chọn được giống mới có ưu thế cao là giống KM228

Giống Khoai mì KM 228
ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, cây khoai mì tại Quảng Ngãi đã “lột xác” trở thành cây nguyên liệu cho công nghiệp chế biến từ những năm đầu của thế kỷ XXI này, nhờ sự kết hợp giữa kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống mới khoai mì KM94 (MKUC28-773) và kỹ thuật canh tác bền vững của Trung tâm Kỹ thuật Nông lâm nghiệp, Khuyến nông Quảng Ngãi với sự ra đời các nhà máy chế biến tinh bột mỳ của công ty cổ phần Nông sản thực phẩm Quảng Ngãi.
Tính đến nay đã hơn 10 năm trong sản xuất sử dụng giống KM94, hiện nay giống này đã có biểu hiện thoái hóa do nhiễm bệnh chổi rồng trên quy mô rộng và lây lan nhanh, nhất là ở huyện Sơn Hà. Từ thực trạng đó vấn đề cấp bách đặt ra là nhanh chóng nghiên cứu tuyển chọn giống khoai mì mới để đa dạng hóa cơ cấu giống và hạn chế rủi ro do bệnh chổi rồng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất trên, trong 3 năm qua Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật Nông lâm nghiệp Dung Quất, Trung tâm Giống Cây trồng – Vật nuôi, Trung tâm Tư vấn dịch vụ phát triển khoa học công nghệ Quảng Ngãi đã phối hợp nghiên cứu tuyển chọn giống khoai mì mới với kết quả đã chọn được giống mới có ưu thế cao là giống KM228. Chúng tôi xin được thông tin đến bà con nông dân và độc giả có quan tâm kết qủa nghiên cứu tuyển chọn giống KM228 tại Quảng Ngãi như sau:
NGUỒN GỐC XUẤT XỨ GIỐNG KHOAI MÌ KM228
- Giống khoai mì KM228 còn có tên là SVN4 ( Sắn Việt Nam 4), KM440B (Khoai mì 440B).
- KM228 được tạo từ dòng đột biến ưu tú chọn lọc của 4000 hạt giống KM94 đã qua chiếu xạ bằng nguồn Coban 60 vì vậy KM228 có nguồn di truyền gần gũi với KM94 (Hoàng kim và ctv 2004).
- KM228 nằm trong bộ giống khoai mì có triển vọng được khảo nghiệm ở giai đoạn 2011-2013 của chương trình Sắn Việt Nam và được du nhập về Quảng Ngãi từ Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc – Đồng Nai (thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam) năm 2011.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIỐNG KHOAI MÌ KM228
- Thân thẳng, có màu xanh trắng, nhặt mắt, không hoặc ít phân cành, chiều cao thấp hơn KM94.
- Lá màu xanh đậm, đọt lá xanh nhạt.
- Củ dài đều, vỏ củ láng màu trắng, thịt củ màu trắng, to củ hơn KM94.
- Thời gian sinh trưởng 10 tháng.
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG KM228 TẠI QUẢNG NGÃI
- Kết quả khảo nghiệm tại Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật Nông lâm nghiệp Dung Quất
( Niên vụ 2011-2012, đất gò đồi xám bạc màu, có tưới hạn chế, quy trình khảo nghiệm theo tiêu chuẩn QCVN01-61:2011/BNNPTNT.)
Nhận xét: Số liệu kết quả khảo nghiệm tại Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật nông lâm nghiệp Dung Quất cho thấy Giống KM228
tuy hàm lượng tinh bột trung bình (thấp hơn KM94) song năng suất củ tươi cao nên năng suất tinh bột khá cao, hơn hẳn các giống khác chỉ sau giống Sc205.
Giống
|
Năng suất củ tươi (tấn/ha)
|
Hàm lượng tinh bột (%)
|
Năng suất tinh bột (tấn/ha)
|
Chỉ số so sánh (%)
|
KM228
|
68,08
|
26,6
|
18,10
|
139,84
|
KM297
|
58,17
|
25,6
|
14,89
|
115,06
|
KM227
|
45,48
|
25,5
|
11,59
|
89,56
|
Sc205
|
77,52
|
26,6
|
20,62
|
159,35
|
Na1
|
57,60
|
28,8
|
16,58
|
128,12
|
SM937-26
(đ/c 1)
|
51,36
|
30
|
15,40
|
119,01
|
KM140
|
54,84
|
30
|
16,45
|
127,12
|
KM94
(đ/c 2)
|
46,08
|
28,1
|
12,94
|
100,00
|
- Kết quả khảo nghiệm tại Trạm giống Cây Nông nghiệp Đức Hiệp thuộc Trung tâm Giống Cây trồng – Vật nuôi Quảng Ngãi.
(Niên vụ 2012-2013, đất gò đồi xám bạc màu, có tưới hạn chế, quy trình khảo nghiệm theo tiêu chuẩn QCVN01-61:2011/BNNPTNT.)
Nhận xét: Qua Số liệu kết quả khảo nghiệm tại Trạm giống cây nông nghiệp Đức Hiệp thuộc Trung tâm Giống Cây trồng - Vật nuôi Quảng Ngãi, giống KM228 do năng suất củ tươi cao, tuy hàm lượng tinh bột đạt trung bình nên cuối cùng vẫn cho năng suất tinh bột cao nhất hơn hẳn KM94 (giống phổ biến hiện nay).
Giống
|
Năng suất củ tươi (tấn/ha)
|
Hàm lượng tinh bột (%)
|
Năng suất tinh bột (tấn/ha)
|
Chỉ số so sánh (%)
|
KM228
|
60,60
|
24,4
|
14,78
|
121,24
|
KM297
|
57,58
|
24,6
|
14,16
|
116,16
|
KM227
|
55,30
|
25,4
|
14,04
|
115,17
|
Sc205
|
62,12
|
21,3
|
13,23
|
108,53
|
Na1
|
40,91
|
17,5
|
7,15
|
58,65
|
SM937-26
|
48,48
|
27,7
|
13,42
|
110,09
|
KM140
|
56,06
|
24,5
|
12,26
|
100,57
|
KM94
|
46,21
|
26,4
|
12,19
|
100,00
|
- Kết quả khảo nghiệm của Trung tâm Tư vấn dịch vụ phát triển khoa học công nghệ thuộc Liên hiệp các Hội Khoa họcvà Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi tại xã Đông Ấn huyện Sơn Tịnh (nay thuộc TP. Quảng Ngãi).
(Niên vụ 2013-2014, đất gò đồi xám bạc màu, không tưới, quy trình khảo nghiệm theo tiêu chuẩn QCVN01-61:2011/BNNPTNT.)
Nhận xét: Từ số liệu kết quả khảo nghiệm của Trung tâm Tư vấn Dịch vụ phát triển khoa học công nghệ thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Quảng Ngãi thấy rằng KM228 đạt năng suất củ tươi cao, hàm lượng tinh bột khá dẫn đến kết quả năng suất tinh bột đạt cao nhất, vượt hẳn KM94 (giống hiện có trong sản xuất).
Giống
|
Năng suất củ tươi (tấn/ha)
|
Hàm lượng tinh bột (%)
|
Năng suất tinh bột (tấn/ha)
|
Chỉ số so sánh (%)
|
KM94
|
25,599
|
30,0
|
7,679
|
100,00
|
SM937-26
|
21,371
|
27,8
|
5,941
|
77,36
|
Na1
|
24,374
|
26,9
|
6,556
|
85,37
|
Sc205
|
40,931
|
25,1
|
10,273
|
133,78
|
KM228
|
39,815
|
26,7
|
10,630
|
138,42
|
KẾT LUẬN KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG KHOAI MÌ KM228
Qua 3 niên vụ khảo nghiệm ở 3 vùng khác nhau, giống KM228 đều cho năng suất tinh bột/ ha nổi bật nhất (hơn hẳn giống đối chứng KM94), cùng với năng suất tinh bột cao, KM228 còn có những ưu điểm so với giống KM94 hiện trồng phổ biến trong sản xuất là thấp cây, cây mọc thẳng, không phân cành, chưa thấy xuất hiện bệnh chổi rồng. Từ kết quả trên, hiện nay (niên vụ 2014-2015) Trung tâm Tư vấn dịch vụ phát triển khoa học công nghệ thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Quảng Ngãi đang triển khai khảo nghiệm sản xuất tại huyện Sơn Tịnh và Sơn Hà để có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn trình cấp có thẩm quyền phóng thích giống vào sản xuất đại trà sau năm 2015./.
KS. Võ Thanh Thủy
Theo Bản tin Khoa học & Đời sống số 2/2014
|